Nguyên tắc căn bản về thiết kế logo
Có nhiều phương pháp thể hiện trong thiết kế logo đẹp. Việc nắm
bắt được ý nghĩa của logo cũng như ý nghĩa của các yếu tố cấu thành nên logo
như màu sắc, kiểu chữ, hình khối, cách thức tổ chức, sẽ giúp các họa sỹ thiết
kế sáng tạo ra các logo với mức độ thành công không ngờ. Vậy các yếu tố đó là
gì, chúng ta cùng xem.
1. Sử dụng hình thức nguyên dạng tên chữ:
Thường tạo cho mẫu chữ một dáng vẻ đặc biệt gợi những liên tưởng
sâu xa về tính chất công ty, đơn vị mà nó đại diện. Ví dụ: Bằng mấy nét nhấn ở
đầu N trong hàng chữ SANYO giúp tiềm ẩn một nguồn năng lực nội, lại liên tưởng
tốt đẹp về đồ điện
2. Hình thức tổ hợp các chữ cái hoặc dùng chữ cái đầu của tên
công ty, tổ chức.
Bản thân đã mang tính giản ước rõ rệt. Bố cục thường dễ đạt hiệu
quả. Hình ảnh phải được cách điệu cao. Tái tạo lại một hình ảnh mới của sản
phẩm tránh sự nhàm chán. Ví dụ: Pepsi Cola + Hình dáng chiếc nắp chai được cách
điệu thành một hình tròn đỏ – xanh với sọc trắng hình làn sóng nằm giữa, liên
tưởng đến sự ngọt ngào, cảm giác thoải mái, thú vị tận hưởng.
3. Mượn một ẩn dụ và một ký hiệu nào đó?
Nói lên bản chất của đối tượng Đòi hỏi:
- Trí tưởng tượng.
- Kiến thức rộng.
- Những suy nghĩ tiềm tàng.
- Những liên tưởng sắc sảo.
Ví dụ: Logo của hãng dầu Shell, hình cong con
sò ẩn dụ về nguồn năng lượng thiên nhiên cổ xưa và vĩnh cửu (nguồn gốc dầu mỏ
là do động, thực vật sau những biến động của trái đất bị vùi sâu dưới các tảng
địa chất, bị phân hủy bởi cảc khuẩn môi trường yếm khí mà ra sự liên tưởng về
các lớp trầm tích của vỏ đất, nơi khai thác ra dầu mỏ).
4. Các yếu tố thành phần (hình tượng).
- Thường được vẽ cùng với tên công
ty và tổ chức Logo đó.
- Tên gọi của logo, xuất xứ tác
phẩm, phân biệt sản phẩm của công ty này, hình ảnh nào khác.
- Có khi được thiết kế bằng chính
tên gọi của logo mà không cần sử dụng hình ảnh nào khác.
- Phải được tạo hình một cách thật
đặc biệt, không lẫn lộn với MARK, sản phẩm khác của công ty.
- Mang đầy đủ tính chất thông tin,
bản chất hoạt động của công ty, các mục tiêu thương mại.
- Bao gồm những mẫu thích hợp thể
hiện ý đồ thông điệp một cách hợp lý và minh bạch.
5. Kiểu chữ:
- Mang ý nghĩa về tạo hình, tính
chất thông tin.
- Được quan niệm như một hình
tượng như bất cứ hình tượng nào khác.
- Mỗi kiểu chữ không chỉ đơn thuần
mang những từ ngữ của thông điệp mà nó nâng cao còn hỗ trợ cho hình ảnh sản
phẩm nó đại diện.
- Chữ cái có thể lấy từ các kiểu
chữ Roman, San Serif hay Script.
- Có thể chuyển hóa sang dạng trừu
tượng, tạo ấn tượng thể hiện.
- Tạo được sự hấp dẫn bằng cách pha màu,
tạo hạt Tram bằng máy vi tính, tạo dáng, tạo kiểu.
- Các nhà thiết kế phải nắm được
các kiểu chữ, khảo sát các phong cách chữ khác nhau trước khi đi đến quyết định
cuối cùng.
- Ngoài các kiểu chữ thông thường,
các kiểu chữ hoa văn, uốn lượn, kiểu chữ viết tay đều có thể sử dụng được (có
thể mang tính trừu tượng), đưa vào hình ảnh đồ họa tao nên một logo, ký hiệu
trừu tượng, cuốn hút.
- Các công ty, đơn vị không
có tính chất sắc nét như vậy, tìm một kiểu chữ giống với tính chất và sắc điệu
của sản phẩm.
5.1. Chữ:
+ Có thể chỉ là những con số.
+ Là một chữ.
+ Một sự tập họp của hai, ba hoặc bốn chữ
cái.
+ Của cả một tên chữ.
+ Đòi hỏi:
+ Phải có sự cách điệu trên bản thân hình
chữ làm cho khác đi với các dạng kiểu chữ trong các Mark sản phẩm khác.
+ Tạo cho bản thân chữ (yếu tố quan
trọng) trở thành có nghĩa.
+ Tính dễ đọc.
+ Khoảng cách chữ.
+ Sự thích ứng, ngữ nghĩa phải phù hợp với hình thức của
bản thân chữ nhằm mục đích đạt được ý đồ sáng tạo ý nghĩa trong cách trình bày
chữ.
5.3. Bảo đảm trong việc chọn kiểu chữ, phong cách chữ:
+ Hình thức của chữ nằm trong sự phối hợp hài hòa giữa các
nét bản, nét phụ, nét trang trí của từng loại chữ, kiểu chữ.
+ Kích cỡ, bề dày không quá nặng nề.
+ Không quá vô nghĩa
+ Rõ ràng và không hỗn độn.
6. Tên gọi:
6.1 Tên gọi của một tổ chức và yêu cầu
- Tên thương mại: là tên mà một công ty mang để kinh doanh.
- Tên giao dịch: là tên công ty sử dụng khi giao dịch với
các công ty và tổ chức khác thường được thiết kế, sử dụng làm tên gọi của logo
bởi tính chất:
+ Đơn giản.
+ Tạo sự phân biệt cao.
+ Thuận lợi trong kinh doanh, in ấn, quảng cáo. Những yêu
cầu cơ bản nhất để tạo nên một tên gọi thật hiệu quả cho logo.
6.2. Quốc tế hóa.
- Một tên gọi nếu không được quốc tế hóa thì sản phẩm khó tiêu
thụ được trên thị trường thế giới. Ví dụ: Người nước ngoài sẽ khó nhớ hoặc đọc
một cách trôi chảy tên công ty sữa Việt Nam, nên quốc gia hóa thành VINAMILK,
ngắn gọn, dễ hiểu.
- Một cái tên tuy đã mang tính quốc tế hóa nhưng tên gọi vẫn quá
dài thường rút ngắn lại bằng cách tổ hợp các chữ cái đầu. Ví dụ: COKE,
Coca Cola…
- Khi tổ hợp một tên gọi tạo hình cho chính bản thân chữ để
mang những sắc thái mới, những dáng vẻ mới mang đầy đủ ý nghĩa của tên gọi mà
nó tổ hợp lại.
6.3. Âm thanh.
- Tên gọi trong logo về âm thanh lúc đọc không gây sự nhầm
lẫn và trùng lặp với mặt ngữ nghĩa. Phải dễ nghe lẫn khi đọc tên. Ví dụ: Giày
Biti;s với giày Bita’s
- Khi phát âm thường nên quá bốn âm, hai ba âm là tốt nhất,
mỗi âm đọc lên phải dễ dàng. Tạo một sự liên tưởng tích cực.
- Không được đồng âm với những từ địa phương khi phát âm
mang một nghĩa xấu.
6.4. Ý nghĩa.
- Tên gọi không bao hàm nghĩa xấu khi ở trong nước và ra
nước ngoài. Phải tránh không bị “chơi chữ” thành một nghĩa xấu, không bị gây
khó chịu ở nước ngoài.
Có thể bạn quan tâm:
Tag: học thiết kế đồ họa, học thiết kế đồ họa tại hà nội, học thiết kế đồ họa photoshop, học photoshop, học lập trình php, học wordpress tại hà nội, học html css bootstrap tại hà nội, khóa học photoshop tại hà nội, khóa học thiết kế đồ họa tại hà nội, khóa học lập trình php tại hà nội.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét